Quy định về FMC được áp dụng từ tháng 5 năm 1999 đến nay bỏi FMC (US Federal Maritime Commission), chỉ rõ rằng các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa phải có giấy phép (license) như là trung gian vận chuyển hàng hóa (Ocean Transportation Intermediary-OTI) trước khi bắt đầu khai thác. Quy định này áp dụng cho cả xuất khẩu và nhập khẩu. FMC phát hành 3 loại giấy phép cho OTI như sau:
–OTI-NVOCC: Chủ giấy phép này có thể phát hành HBL như là một nhà vận tải “As Carrier” cho các lô hàng của họ đến hoặc đi Mỹ. Tất cả cước và phí áp dụng trên HBL (giá bán) cho cả xuất và nhập đều phải ghi trong một bảng giá FMC (FMC tariff). NVOCC có thể ký một hợp đồng dịch vụ (Service Contact) với các hãng tàu. Điều duy nhất mà một NVOCC không thề làm là thu phí hoa đồng từ hãng tàu như một đại lý hãng tàu (agent’s ocean carrier). Đây là môt trong những hình thức phổ biến nhất. Để có giấy phép này cần một khoản ký quỹ bảo lãnh (bond) là USD 75000 và thêm USD 10000 cho một chi nhánh.
–OTI-Ocean Freight Forwarder: Chủ giấy phép này có thể hoạt động như một công ty giao nhận ở Mỹ hoặc là đại lý của các NVOCC- doanh nghiệp sỡ hữu FMC bond và có bảng giá riêng(Tariff). Họ không thể phát hành vận đơn như một nhà vận tải và phát hành hóa đơn bằng với giá mà hãng tàu cung cấp (không mark up). Lợi nhuận của các Ocean Freight Forwarder chỉ là tiền hoa hồng mà hãng tàu hay NVOCC trả cho họ và không thể ký một hợp đồng dịch vụ(Service contact) với hãng tàu như NVOCC. Để có giấy phép này cần một khoản ký quỹ bảo lãnh (bond) là USD 50000 và USD 10000 cho một chi nhánh.
–OTI-NF: Chủ giấy phép này có chức năng của hai loại giấy phép trên và phải thực hiện hai khoản ký bảo lãnh như yêu cầu. Nhà cung cấp dịch vụ hàng lẻ (Master Consol) sử dụng giấy phép này trong hoạt động của họ.
Ba hình thức trên áp dụng cho các nhà kinh doanh tại Mỹ. Để một công ty giao nhận ngoài nước Mỹ khai thác hàng hóa đến hoặc đi Mỹ, họ không phải có giấy phép OTI nhưng chỉ cần đăng ký là một NVOCC với FMC có bảng giá (tariff), ký quỹ (bond) và họ sẽ phát hành vận đơn cho các lô hàng của họ. Các NVOCC ngoài nước Mỹ có thể ký hợp đồng dịch vụ (Service Contact) với hãng tàu để cung cấp dịch vụ vận tải đi Mỹ. Mức ký quỹ ủy thác cho loại hình này là USD 150000.
–NVOCC Tariff( Bảng giá): Khi công ty được FMC thông qua và cấp giấy phép như là OTI-NVOCC, thì yêu cầu phải xây dựng được một bảng giá ghi rõ các điều khoản về vận chuyển hàng hóa, giá cả và các phí sẽ áp dụng trên vận đơn thứ cấp (HBL) của mình. Bảng giá này được phát hành và duy trì theo các quy định của FMC. Yêu cầu này phải được thực hiện ngay lập tức khi có giấy phép ngay cả khi chưa cung cấp dịch vụ đến khách hàng.
–Kết luận: Giấy phép FMC để cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa tuyến Mỹ là một yêu cầu bắt buộc tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện được. Mức ký quỹ lớn và xây dựng một bảng giá đúng yêu cầu là phần khó nhất để một doanh nghiệp có thể có giấy phép này.
Hiện tại, có 19 doanh nghiệp trụ sở đăng ký tại Việt Nam có giấy phép của FMC đăng ký dịch vụ vận tải đi Mỹ (NVOCC). Một con số không nhiều so với vài ngàn doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa tại Việt Nam.
Hy vọng bài viết của Vỹ Khang trên đây giúp ích cho các bạn hiểu rõ quy định giấy phép FMC cho vận chuyển hàng hóa tuyến Mỹ.