Công ty Lovepop VN bên em đang hoạt động theo loại hình sản xuất xuất khẩu, thành phẩm xuất khẩu: Thiệp giấy, nguyên liệu chính là giấy.
Vừa qua, bên em có nhập E31 NPL có tên “vòng thủy tinh” từ Indonesia. Cty có xây dựng định mức sản xuất cho NPL này cấu thành vào sản phẩm thiệp giấy khi xuất khẩu (vòng thủy tinh có tác dụng trang trí, làm tăng giá trị thành phẩm). Định mức 1 vòng/1 thiệp.
Do giá trị nhập khẩu chiếc vòng chiếm khoảng 80% giá trị thành phẩm khi xuất đi nên DN xác định sản phẩm không đáp ứng được các tiêu chí xin C/O xuất xứ Việt Nam (LVC 30% – CTH)
Vây anh chị HQ cho bên em hỏi: Với loại hình xuất sản phẩm SXXK – E62, Cty khai xuất xứ sản phẩm thiệp này là VIETNAM hay KHÔNG XÁC ĐỊNH (KXĐ) theo công văn 1523/BTC-TCHQ ngày 18/02/2021 khi mà thiệp thành phẩm đang được cty sản xuất tại Việt Nam?
Trong trường hợp DN khai báo chưa chính xác, DN cần xuất trình những chứng từ gì để cơ quan HQ kiểm tra và duyệt khai bổ sung tờ khai?
Cục Giám sát quản lý về hải quan trà lời:
Vướng mắc của Công ty, Tổng cục Hải quan có ý kiến trao đổi như sau:
1. Về việc khai bổ sung:
– Căn cứ khoản 9 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính quy định:
9. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Khai bổ sung hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là việc khai sửa đổi bổ sung thông tin tờ khai hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến khai sửa đổi thông tin tờ khai hải quan
1. Các trường hợp khai bổ sung
Trừ các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan không được khai bổ sung quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, người khai hải quan được khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan trong các trường hợp sau:
a) Khai bổ sung trong thông quan:
a.1) Người khai hải quan, người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ hải quan trước thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan cho người khai hải quan;
a.2) Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng nhưng trước khi thông quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật;
a.3) Người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung hồ sơ hải quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi cơ quan hải quan phát hiện sai sót, không phù hợp giữa thực tế hàng hóa, hồ sơ hải quan với thông tin khai báo trong quá trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Khai bổ sung sau khi hàng hóa đã được thông quan:
Trừ nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, thực vật, an toàn thực phẩm, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung sau thông quan trong các trường hợp sau:
b.1) Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;
b.2) Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục khai bổ sung
Trừ các trường hợp khai bổ sung quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này, thủ tục khai bổ sung thực hiện như sau:
a) Trách nhiệm người khai hải quan:
a.1) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 hoặc mẫu số 04 hoặc mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua hệ thống. Trường hợp khai bổ sung trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.
Khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan đối với trường hợp khai bổ sung theo quy định tại điểm a.3 khoản 1 Điều này;….”
Tiêu chí “xuất xứ hàng hóa” trên tờ khai xuất khẩu không thuộc các chỉ tiêu không được khai bổ sung mục 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC nên công ty có thể khai bổ sung cho các tờ khai trên.
2. Về việc khai xuất xứ:
Theo hướng dẫn tại Công văn 1523/BTC-TCHQ ngày 18/02/2021: “Trường hợp hàng hóa xuất khẩu chỉ thực hiện một số công đoạn gia công, lắp ráp, chế biến tại Việt Nam, không đáp ứng tiêu chí xuất xứ theo các văn bản dẫn trên thì trên tờ khai hải quan xuất khẩu, người khai hải quan không được khai xuất xứ Việt Nam, tại ô “mô tả hàng hóa” trên tờ khai hải quan xuất khẩu người khai hải quan khai theo cấu trúc: mô tả hàng hóa#&KXĐ.”. Theo đó, trường hợp Công ty xuất khẩu hàng hóa không đáp ứng tiêu chí xuất xứ Việt Nam theo quy định thì tại ô “mô tả hàng hóa” trên tờ khai hải quan xuất khẩu Công ty khai theo cấu trúc: mô tả hàng hóa#&KXĐ.
Đề nghị công ty tham khảo nội dung quy định trên để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty biết.